[tintuc]
Tỷ lệ thịt xẻ của dê là bao nhiêu? Các giống dê boer, dê bách thảo, dê cỏ có tỷ lệ thịt khác nhau như thế nào ??Trại Dê Tiến Đạt nơi chia sẽ kiến thức chăn nuôi dê chi tiết trong bài viết sau đây : Tỷ lệ thịt xẻ của dê là bao nhiêu. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé
Tỷ lệ thịt xẻ của dê là bao nhiêu
Tỷ lệ thịt xẻ của dê là bao nhiêu
I/ Những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thịt xẻ của dê

• Tuổi và khối lượng giết mổ

Tuổi giết mổ khác nhau chất lượng thịt cũng khác nhau, thịt dê lúc 8 tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ tỷ lệ thịt xẻ (42,33%); lúc 6 tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ tỷ lệ thịt xẻ (47,17%) và ở 10 tháng tuổi tỷ lệ thịt xẻ đạt tỷ lệ thịt xẻ (48,30%). 

Khối lượng dê lúc giết mổ phụ thuộc vào giống, khả năng tăng trọng, thời điểm tích lũy nạc mạnh, chế độ nuôi dưỡng, hệ số tiêu tốn thức ăn, thị trường giá cả... Dê quá gầy lúc giết mổ đều ảnh hưởng đến chất lượng thịt. Thông  thường dê cái thớ thịt nhỏ hơn, mô giữa các cơ ít hơn, vị thịt đậm hơn, vỗ béo nhanh hơn so với dê đực. Ngược lại, dê đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn so với tỷ lệ thịt xẻ dê cái có cùng độ tuổi.

• Dinh dưỡng và thức ăn

Các khẩu phần ăn khác nhau cho tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh khác nhau khi giết mổ. Vỗ béo là dùng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng làm cho khối lượng của con vật tăng nhanh và phẩm chất thịt được cải thiện. Cung cấp đầy đủ nhu cầu về protein cho dê sẽ thúc đẩy quá trình tổng hợp protein cho cơ thể. 

Bên cạnh việc cung cấp các axit amin cần thiết thì cung cấp năng lượng, đặc biệt sự cân bằng giữa axit amin và năng lượng có ý nghĩa lớn đối với chất lượng thân thịt. Thời gian vỗ béo phụ thuộc vào phương thức vỗ béo, thức ăn, giống và độ béo của dê. Khẩu phần thức ăn vỗ béo cho dê giàu đạm, sắt thì thịt đỏ đậm, khẩu phần thức ăn nhiều bột bắp thì mỡ vàng, thịt thơm. Khẩu phần thức ăn có tỷ lệ các phụ phẩm công nghiệp cao thì thớ thịt lớn, thịt nhiều mỡ dắt.

II/ Công thức tính tỷ lệ thịt xẻ của dê

Tỷ lệ thịt xẻ của dê đạt chỉ tiêu năng suất thịt gồm tuổi, khối lượng giết thịt, khối lượng và tỷ lệ thịt xẻ, diện tích cơ thăn. Sau khi mổ khảo sát, cần tính ra tỷ lệ thịt xẻ các phần thân thịt: 

- Tỷ lệ thịt xẻ của dê (%) = (khối lượng thịt xẻ/khối Tỷ lệ thịt xẻ lượng sống) x 100 - Tỷ lệ thịt tinh (%) = (khối lượng thịt tinh/khối lượng sống) x 100 
Tỷ lệ thịt xẻ của dê là bao nhiêu

III/ Những giống dê có tỷ lệ thịt xẻ của dê khác nhau 

* Tỷ lệ thịt xẻ của dê bách thảo 

Dê Bách Thảo là giống dê lai giữa dê cỏ địa phương và một số giống dê nhập. Vì vậy, chúng có khả năng thích nghi khá tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt đặc biệt là những vùng có khí hậu nắng nóng, nhiệt độ cao.

Đặc điểm: Đây là giống dê dễ nhận biết và có màu sắc tương đối đồng nhất là màu đen (chiếm 60% đàn) Trên mặt, dọc phần cổ, tai, chân, bụng có màu trắng. Mũi dô, đầu dài, tai cụp xuống, đa số là không có râu cằm.

Trọng lượng: Con đực trưởng thành có thể đạt 75 - 80kg/ con, con cái trưởng thành đạt từ 40 - 45kg/ con. Sơ sinh: 2,6 - 2,8 kg/con. Giống dê này có tỷ lệ thịt xẻ cao, đạt từ 40 - 45%, tỉ lệ thịt tinh đạt từ 40 - 44%. 

Khả năng sinh sản tương đối tốt. Tuổi phối giống lần đầu: 7 - 8 tháng;  Số con bình quân: 1,7 con/ lứa. Số lứa đẻ bình quân 1,8 lứa / năm.

* Tỷ lệ thịt xẻ của dê cỏ (dê địa phương)

Dê cỏ là giống dê địa phương được bà con chăn nuôi lâu đời và chủ yếu theo phương pháp quảng canh, chăn thả manh mún, nhỏ lẻ.  Dê không đồng nhất về màu lông. Một số màu chiếm ưu thế như màu đen, màu nâu, khoang đen trắng, màu trắng. Dê đực và dê cái đều có râu và sừng. Dê cỏ nuôi  chủ yếu để lấy thịt với đặc điểm:

- Khối lượng trưởng thành:  Con cái: 25 - 32 kg/con

                                             Con đực: 35 - 37 kg/con.

Dê địa phương có vóc dáng nhỏ, tốc độ tăng trưởng thấp, tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 40 - 44%, tỉ lệ thịt tinh đạt từ 28 - 30%.

Tuổi phối giống lần đầu là: 6 - 7 tháng tuổi đẻ 1,4 lứa/năm (2 năm 3 lứa) tỷ lệ đẻ 1 con /lứa là 70% ; 2 con/lứa là  25%; 3 con/lứa là 5% (1,3 con/lứa ).

* Tỷ lệ thịt xẻ của dê boer

Dê Boer một giống dê có nguồn gốc ở Nam Phi với đặc điểm nổi bật là lớn rất nhanh và cho sản lượng thịt nhiều hơn các loại dê thông thường và thịt chứa nhiều chất béo. Giống dê này có hai sắc lông đen trắng trên mình, có màu lông nâu, có vòng trắng quanh cổ. Lông đen phủ hết trọn phần cổ, lưng, hai bên hông và phần trên đuôi

- Khối lượng trưởng thành:  Con cái: 55 - 75 kg/con

                                             Con đực: 80 - 100 kg/con.

Dê boer có vóc dáng to khỏe, tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 50 - 44%, tỉ lệ thịt tinh đạt từ 28 - 30%.
[/tintuc]

Nhận xét

Có thể bạn quan tâm