[tintuc]

Chi phí nuôi dê nhốt chuồng là câu hỏi thường trực của bà con nông dân mới bắt đầu mô hình chăn nuôi này. Chăn nuôi dê nhốt chuồng ở nước ta rất phổ biến từ những vùng nông thôn điều kiện chăn nuôi chưa phát triển tới những vùng chăn nuôi tập trung nơi nào chúng ta cũng có thể bắt gặp những trang trại chăn nuôi loại dê này.

Tiếp tục chuỗi bài viết về hạch toán kinh tế nuôi dê, để bạn đọc có thêm cái nhìn tổng quan hơn về chăn nuôi. Chăn nuôi dê thịt nhốt chuồng theo hướng công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, có một số vùng chăn nuôi dê nhốt chuồng đang là giải pháp thoát nghèo và làm giàu.

Trong bài viết này chúng tôi chỉ hạch toán chi phí nuôi dê bình thường mà chưa tính đến hao phí chuồng trại và rủi ro dịch bệnh gây ra.

Chi phí sản xuất gồm có: con giống, thức ăn, thuốc thú y, nhân công và các chi phí khác (tiền điện, nước và các chi phí khác).
Chi phí nuôi dê nhốt chuồng 1000 con là bao nhiêu
Chi phí nuôi dê nhốt chuồng 1000 con là bao nhiêu
Con giống

Hiện nay có rất nhiều cơ sở sản xuất dê giống với giá cả rất đa dạng tùy theo chất lượng con giống cũng như lựa chọn giống phù hợp với tình hình chăn nuôi của trại.

Với dê ta tại thị trường Ninh Thuận có giá khoảng 80.000đ/con, tiền con giống cho 1000 dê là 80.000.000đ.

Chi phí nuôi dê nhốt chuồng 1.000 con
Thức ăn
Hiện nay chăn nuôi dê nhốt chuồng sử dụng 100% thức ăn hỗn hợp được chia như sau:
– Giai đoạn (1 – 15ngày ): 10 bao 25kg.
– Giai đoạn 1 (15 – 40ngày ) 30 bao 25kg.
– Giai đoạn 2 (40 – 80ngày ): 120 bao 25kg.
– Giai đoạn vỗ béo (80 – xuất bán ( thường là 100ngày ) 60 bao 25kg.

Tổng số thức ăn sử dụng cho cả giai đoạn là 220 bao 25kg = 5.500kg thức ăn hỗn hợp.

Giá thức ăn hỗn hợp bình quân khoảng 11.500đ/kg.

→ Chi phí thức ăn cho 1000 dê nhốt chuồng là 11.500 x 5.500 = 63.250.000đ.

Chi phí điện nước

Với mô hình chăn nuôi dê nhốt chuồng như hiện nay, chi phí điện, nước và các chi phí phát sinh khác thường khó có thể tính được chi tiết do chủ yếu trại tận dụng thời gian chăn nuôi, nên được cộng chung vào chi phí này.

Thường một trại có quy mô 1000 dê thịt nhốt chuồng có chi phí điện, nước và các chi phí khác khoảng: 3.000.000đ.

Chi phí thuốc thú y

Chi phí vaccine
– 2 lần vaccine newcastle: 400đ/con
– 2 lần vaccine Gumboro: 400đ/con
– 1 lần tiêm vaccine newcastle: 300đ/con (có thể làm hoặc không tuỳ từng trại).
Tổng chi phí vaccine: 1.100đcon. Với 1000 dê chi phí vaccine là 1.100.000đ.

Chi phí thuốc thú y
Chi phí này thường rất khó hạch toán do mỗi trại có tình hình dịch tễ khác nhau nên sử dụng thuốc khác nhau. Các chủ trại lựa chọn loại thuốc khác nhau (thuốc nội hoặc thuốc ngoại) nên chi phí này cũng khác nhau ở mỗi trại.

Với trại có quy mô 1000 dê thịt nhốt chuồng chi phí thuốc thú y trung bình khoảng: 3.000.000đ.

Tổng chi phí thước thú y và vaccine cho 1000 dê là 4.100.000đ.

Chi phí nhân công

Do các trại chăn nuôi dê nhốt chuồng thường là hộ gia đình nên việc hạch toán là rất khó, trên thực tế có trại quy mô 3.000 – 5.000 vẫn 1 người chăn chính và gia đình phụ giúp, có trại 10.000 dê cũng chỉ có như vậy. Vì thế chi phí nuôi dê nhốt chuồng ở hạng mục này chúng tôi không đưa ra con số cụ thể. Tiền lãi người nuôi nhận được chính là tiền lãi trong quá trình chăn nuôi

Như vậy tổng chi phí nuôi dê nhốt chuồng là: 80.000.000 + 63.250.000 + 3.000.000 + 4.100.000 = 150.350.000đ.

chi phí nuôi dê nhốt chuồng

Tiền bán dê (doanh thu)
Với các giống dê hiện nay khi nuôi tới 150 ngày và sử dụng 100% thức ăn công nghiệp có khối lượng xuất bán khoảng 1,8kg/con. Tỷ lệ hao hụt đầu con thường là 7%.

Giá thị trường hiện nay là: 117.000đ/kg.
→ Tổng thu là (1,8 x 1000 x 93%) x 117.000 = 195.858.000đ

Bảng hạch toán kinh tế nuôi dê

Chi phí
Con giống 13.000.000đ
Thức ăn 63.250.000đ
Điện nước 3.000.000đ
Thuốc thú y 4.100.000đ
Tổng chi phí 83.350.000đ
Thu về
 Bán dê 195.858.000đ
Tiền thu về sau quá trình chăn nuôi 1000 dê thịt nhốt chuồng trong 150 ngày là: 195.858.000 – 83.350.000 =112.508.000đ hạch toán trên chưa bao gồm hao phí chuồng trại và nhân công.

Trên đây là hạch toán chăn nuôi dê thịt nhốt chuồng nuôi 150 ngày với giống dê ta. Các thông số trên được tham khảo thực tế tại các trại chăn nuôi khu vực Ninh Thuận Và Bình Thuận

Tuy nhiên tùy từng khu vực cũng như quy mô và cách quản lý từng trại mà có những sai số nhất định do đó các trại có thể tùy từng thời điểm mà có sự điều chỉnh những con số ở trên sao cho phù hợp với trang trại nhà mình.


[/tintuc]

Nhận xét

Có thể bạn quan tâm